Sự ra đời của gỗ plywood như một minh chứng rõ nét nhất cho sự tiến bộ của công nghệ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp gỗ công nghiệp. Hơn thế nữa, sự ra đời của dòng vật liệu mới, vật liệu nội thất xanh là sự thay thế tất yếu cho nguồn gỗ tự nhiên đang ngày trở nên khan hiếm. Cùng gỗ Hưng Giang tìm hiểu về dòng ván ép plywood này ngay nhé!
Sự ra đời của gỗ công nghiệp plywood là mình chứng cho sự phát triển của công nghệ
Gỗ Plywood là gì?
Gỗ Plywood hay còn được gọi gỗ dán, ván ép, ván dán là tấm vật liệu được làm từ nhiều lớp gỗ tự nhiên lạng mỏng khoảng 1 mm. Các lớp gỗ này được sắp xếp vuông góc theo hướng vân gỗ của mỗi lớp, rồi được ép vào nhau dưới nhiệt độ và áp suất cao với sự tham gia của các chất kết dính.
Cấu tạo của gỗ Plywood
Gỗ Plywood được chia làm 3 phần:
- Phần ruột (hay lõi): gồm nhiều lớp gỗ lạng mỏng có độ dày khoảng 1mm. Các lớp gỗ này thường là các loại gỗ như thông, bạch dương, trám, keo, bạch đàn...
- Phần bề mặt: là lớp phủ Melamine hay các lớp phủ khác như laminate, veneer, acrylic…
- Phần keo: các loại keo thường được sử dụng cho ván dán là keo Urea Formaldehyde (UF) và keo Phenol Formaldehyde (PF).
Đặc điểm của gỗ Plywood
- Kích thước thông dụng: 1220 x 2440 mm; 1160 x 2440 mm; 1000 x 2000 mm.
- Độ dày thông dụng: 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12, 15, 18, 20, 25 (mm).
Các độ dày phổ biến của gỗ dán
Quy trình sản xuất gỗ Plywood
– Các khúc gỗ tròn được cắt theo kích cỡ quy định và được bóc vỏ nhằm đảm bảo tính đồng đều và độ mịn của các lớp gỗ lạng.
– Khúc gỗ tiếp tục được bóc ra thành những lớp gỗ mỏng bằng loại máy bóc chuyên dụng.
– Các lớp gỗ lạng mỏng này được cắt nhỏ thành kích thước 8 feet x 2 feet đối với cả tấm và 4 feet x 2 feet đối với lớp lõi. Sau đó, chúng được đưa tới một loại máy chuyên dụng nhằm cải thiện khả năng đàn hồi.
– Các lớp gỗ lạng sau đó sẽ chuyển qua một hệ thống sấy được kiểm soát nhiệt độ để sấy khô.
– Tiếp theo, chúng được bảo quản trong vòng 24 tiếng để giữ lại độ ẩm từ 6 đến 8%.
– Các lớp gỗ ghép này sau đó được chuyển tới dây chuyền lắp ráp và dây chuyền phun keo dán gỗ.
– Để keo được thẩm thấu tốt hơn và tấm ván cứng hơn, các lớp gỗ ghép này được ép sơ bộ dưới một mức áp suất cố định trong một khoảng thời gian nhất định.
– Các chồng ván ép sơ bộ này sau đó được đưa tới dây chuyền ép nóng và ép dưới nhiệt độ và áp suất được kiểm soát.
– Công đoạn tiếp theo là cắt thô. Các tấm ván được cắt thành hình chữ nhật.
– Sau khi cắt thô, các tấm ván được xử lý bằng máy chà để đạt được bề mặt hoàn thiện mịn và đồng đều.
– Bước tiếp theo, các tấm ván được đưa đến dây chuyền phun keo để dán lớp bề mặt lên trên.
– Để đạt được độ cứng tối ưu, ván tiếp tục được ép thêm 4 lần nữa. Trước tiên là ép sơ bộ dưới áp suất được kiểm soát.
– Sau đó, ván được ép bằng dây chuyền ép nóng có trang bị hệ thống nén đàn hồi dưới nhiệt độ được kiểm soát nhằm giữ được độ ẩm thích hợp và đảm bảo độ phẳng của bề mặt ván.
– Ván tiếp tục được đưa tới công đoạn cắt cuối cùng.
– Cuối cùng, để đạt được chất lượng tốt nhất thì ván được chuyển qua máy chà để kiểm tra chất lượng lần cuối.
Ưu điểm của gỗ Plywood
- Độ cứng và độ bền: Do cách sắp xếp các lớp gỗ đan xen nhau nên ván ép rất cứng và có độ bền cơ lý rất cao.
- Chịu được nước: So với ván MDF, ván dán ít bị ảnh hưởng bởi nước hơn và tấm ván không dễ bị phồng, tách lớp khi ngâm nước như ván MDF.
- Không bị cong vênh và co ngót trong điều kiện thông thường.
- Ván dán có khả năng bám vít và bám dính vô cùng tốt.
- Có khả năng uốn cong tấm ván ép.
Ván ép có khả năng uốn cong nên dễ dàng trong việc thi công
Nhược điểm của gỗ Plywood
- Ván dán có giá thành cao hơn so với ván MDF, HDF hay ván dăm.
- Khi cắt ván dán, cạnh ván dễ bị sứt mẻ.
Ứng dụng của gỗ Plywood
- Ván ép được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng như làm khuôn đổ bê tông hay vật liệu phủ.
- Ván ép nhiều lớp được sử dụng cho những hạng mục như sàn và vách.
- Ván ép còn được dùng để đóng thuyền, ghe.
- Ứng dụng phổ biến nhất phải được kể đến đó là ván ép plywood phủ bề mặt melamine, laminate, veneer, acrylic… được dùng để sản xuất đồ nội thất như tủ bếp, tủ quần áo, bàn bếp, tủ lavabo...